Điều trị bệnh tại nhà với 2 sản phẩm Tráng Dương Bổ Thận , Nam Thần Dược Thiên Thảo Mộc
Công dụng của bài thuốc uống Nam Thần Dược – Thiên Thảo Mộc:
Bồi bổ phục hồi chức năng tế bào thận hư, tăng cường sức đề kháng ngăn chặn bệnh phát triển sang giai đoạn nặng.
Cân bằng âm dương, bồi bổ khí huyết tạo điều kiện để phục hồi chức năng thận suy giảm.
Lợi tiểu, gia tăng sự bài tiết các chất độc trong cơ thể ra ngoài.
Đẩy nhanh quá trình đào thải độc tố gây suy thận ra khỏi cơ thể, loại bỏ nguy cơ suy thận từ sâu bên trong.
Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, sỏi bàng quang, sỏi thận.
Tăng cường sức đề kháng phòng ngừa biến chứng bệnh suy thận.
Tác dụng:
Loại bỏ triệu chứng bệnh thận suy như đau lưng, tiểu đêm, đái buốt, phù thũng…
Cung cấp dưỡng chất phục hồi thận bị tổn thương, tăng khả năng đào thải của thận.
Ngăn chặn hình thành các bệnh huyết áp, tim mạch.
Phục hồi chức năng sinh lý của người bệnh.
Hỗ trợ làm giảm áp lực lọc máu cho thận và tăng cường chức năng của cơ quan này.
Tác dụng lợi tiểu, giải độc, thanh nhiệt tăng sức đề kháng phòng tránh bệnh.
Tác dụng lưu thông huyết mạch, phục hồi thận khí, thận tinh khỏe mạnh.
Lưu Ý:
Đối với điều trị bệnh suy thận : chỉ sử dụng sản phẩm Tráng Dương Bổ Thận Thiên Thảo Mộc
Nếu Phục hồi chức năng sinh lý : sử dụng kết hợp Tráng dương bổ thận với sản phẩm Nam Thần Dược – Thiên Thảo Mộc
Cách sử dụng kết hợp giữa 2 sản phẩm: 2 Hình thức rèn luyện cơ thể giống như lực sỹ hay những người tập tạ, tập thể thao…thực hiện theo 2 hình thức “ăn bồi bổ” vào cơ thể – sau đó “ tập” cho cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai
Uống duy trì 1 ngày 2-3 lần mỗi lần 2-5 viên tùy theo chỉ cơ địa mà chuyên viên tư vấn chỉ định đối với loại tráng dương bổ thận Thiên Thảo Mộc ( ăn bồi bổ)
2-3 ngày 1 lần uống 1 viên/ngày trước khi quan hệ 30 phút -1 h tùy cơ địa đối với sản phẩm Nam Thần Dược” đây là chế chế độ Tập” cho cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai.
Tóm tắt nội dung (mục lục)
I. THẬN? CHỨC NĂNG THẬN?
Thận là một bộ phận nằm trong hệ tiết niệu, bao gồm 2 quả : thận trái , thận phải và duy trì nhiều chức năng. Thận có hình hạt đậu nằm trong khoang bụng sau phúc mạc đối xứng nhau qua cột sống, ngang đốt ngực T11 đến đốt thắt lưng L3. Thận phải nằm thấp hơn thận trái một chút. Mặt trước thận nhẵn bóng còn mặt sau thì sần sùi. Các quả thận nhận máu từ cặp động mạch thận bắt nguồn từ động mạch chủ bụng, và chảy vào các cặp tĩnh mạch thận. Mỗi quả thận tiết nước tiểu vào niệu quản, là một cấu trúc cặp đôi dẫn nước tiểu vào bàng quang. Phía trên mỗi quả thận là tuyến nội tiết thượng thận.
Thận có chức năng:
- Lọc máu
- Tái hấp thu lại nước, máu. Các chất cần thiết cho cơ thể, qua mạch máu hút về tim, qua phổi lấy ô xi thành máu đỏ, trở về tim tuần hoàn máu nuôi cơ thể.
- Thải lượng nước dư thừa, các chất có hại cho cơ thể đưa xuống bàng quang, thải qua đường tiểu.
- Sản xuất ra một số hoóc-môn, duy trì hoạt động của thận, cân bằng nội môi, acid, bazơ, điều chỉnh huyết áp….
II.BỆNH SUY THẬN LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH.
– Viêm cầu thận là bệnh có tổn thương ở tiểu cầu thận. Có pro-tein niệu, hồng cầu niệu, phù.
– Hội chứng thận hư thường do viêm cầu thận, thoái hoá dạng tinh bột, tổn thương thận.
– Suy thận: do viêm cầu thận, hội chứng thận hư, viêm đài bể thận, sỏi thận, thận ứ nước… làm giảm chức năng thận.
Căn cứ vào : Độ lọc cầu thận eGFR ( MDRD) <60, và creatinin máu > bình thường( tuỳ từng máy và cơ sở xét nghiệm có trong tham chiếu).
Suy thận được chia làm các giai đoạn từ 1 đến 4.
Từ giai đoạn 3b-4: tức Creatinin > 500 mmol/lit thường được được chỉ định chạy thận nhân tạo.
– Viêm cầu thận, hội chứng thận hư, suy thận ngoài nguyên nhân từ thận, còn do biến chứng từ các bệnh cao huyết áp, tiểu đường, lupus ban đỏ hệ thống. Nhiễm độc do ăn uống, sử dụng thųốç trong điều trị các bệnh mãn tính, nan y…
– Huyết áp cao áp lực mạch máu lớn gây tổn thương mạch máu trong thận, gây xơ hoá mạch thận, làm giảm lượng máu nuôi thận, giảm chức năng thận.
– Tiểu đường do tuyến tuỵ suy giảm, ngoài không đủ in-su-lin làm đường cao, còn không chuyển hoá được acid béo làm tăng mỡ máu, tăng xơ vữa thành mạch máu, làm hẹp mạch máu nuôi thận, làm giảm chức năng thận, dẫn đến suy thận.
– Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh suy giảm miễn dịch, không rõ nguyên nhân gây bệnh, có thể gây đa biến chứng, ( đến 20/10/2017 đả điều trị 1013 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống trong đó có trên 70/ biến chứng thận)
Mệt mỏi, chán ăn, đi tiểu nhiều lần, hoặc đị tiểu lượng nước tiểu ít dần thì độ phù tăng dần, căng chân, ấn núng, nặng khó thở, buồn nôn, da da nhợt, bầm tím do thiếu máu, giảm tiểu cầu.
III. CÁC TRIỆU CHỨNG BỆNH SUY THẬN CƠ BẢN.
Dấu hiệu mắc bệnh thận:
Thay đổi khi đi tiểu: Những thay đổi như tiểu nhiều vào đêm, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hơn/ít hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt/màu tối, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn…
Phù: Thận bị hỏng không loại bỏ được chất lỏng dư thừa nữa, do vậy chất lỏng tích tụ trong cơ thể khiến bạn bị phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt…
Mệt mỏi: Những quả thận khỏe mạnh tạo ra một hormon gọi là erythropoietin, hormon này thông báo cho cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mang ôxy. Khi thận bị hỏng, chúng tạo ra ít erythropoietin hơn, cơ thể có ít các tế bào hồng cầu vận chuyển ôxy hơn, nên các cơ và đầu óc của bạn mệt đi nhanh chóng. Tình trạng này được gọi là thiếu máu do suy thận.
Ngứa: Thận có chức năng loại bỏ các chất cặn bã ra khỏi máu. Khi thận bị suy, sự tích tụ của các chất thải này trong máu có thể gây ngứa ở da.
Hơi thở có mùi amoniac: Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng urê huyết) có thể khiến thức ăn có vị khác đi và khiến hơi thở có mùi. Bạn cũng nhận thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa.
Buồn nôn và nôn: Do urê huyết gây nên tình trạng buồn nôn và nôn.
Thở nông: Đó là do chất lỏng dư thừa trong cơ thể tích tụ trong hai lá phổi kèm theo tình trạng thiếu máu (sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển ôxy)sinh ra chứng thở nông.
Ớn lạnh: Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lạnh, thậm chí đang ở trong phòng có nhiệt độ ẩm.
Hoa mắt, chóng mặt và mất tập trung: Thiếu máu khiến não không được cung cấp đủ ôxy. Điều này có thể ảnh đến trí nhớ, gây mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.
Đau lưng/cạnh sườn: Một số bệnh nhân bệnh thận có thể bị đau ở lưng hay sườn.
Nếu có 1 trong 10 triệu chứng trên thì bạn có thể dang bị xuy thận.
ĐỐI TƯỢNG DỄ MẮC BỆNH SUY THẬN.
Suy thận cấp đa số đều đi kèm với các bệnh lý khác xuất hiện trước đó.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ suy thận cấp bao gồm:
- Tình trạng bệnh cần nhập viện, đặc biệt là đối với tình trạng nghiêm trọng đòi hỏi phải chăm sóc đặc biệt
- Tuổi cao
- Bệnh động mạch ngoại vi làm tắc nghẽn mạch máu ở tay chân
- Bệnh đái tháo đường
- Bệnh tăng huyết áp
- Bệnh suy tim
- Bệnh thận khác
- Bệnh gan
Yếu tố có thể làm tăng nguy cơ suy thận mạn bao gồm:
- Bệnh đái tháo đường
- Bệnh tăng huyết áp
- Bệnh tim
- Hút thuốc lá
- Béo phì
- Có nồng độ cholesterol trong máu cao
- Chủng tộc: là người Mỹ gốc Phi, người Mỹ bản xứ hoặc người Mỹ gốc Á
- Tiền sử gia đình mắc bệnh thận
- Từ 65 tuổi trở lên
V. NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ CAO BỊ SUY THẬN
Suy thận là bệnh lý nguy hiểm ở nhóm người có chức năng thận kém, bệnh gây ra cái chết nhanh chóng nếu không được điều trị kịp thời. Các nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị suy thận là ai? Chúng ta cần phải nắm được rõ vấn đề này để có các biện pháp phòng tránh bệnh.
Người già thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị suy thận
Người cao tuổi có tỷ lệ suy thận cao
Theo quy luật tất yếu của tự nhiên khi cơ thể già đi cũng là lúc các cơ quan bộ phận dần bị suy thoái, hệ miễn dịch và sức khỏe giảm sút tạo điều kiện cho nhiều căn bệnh bùng phát. Ở người cao tuổi các tế bào thận bị lão hóa, chức năng hoạt động của thận theo thời gian sẽ giảm dần không còn tốt được lúc trẻ. Đó là lí do mà bệnh suy thận ở người già chiếm tỉ lệ cao hơn rất nhiều so với người trẻ tuổi.
Các chuyên gia thận tiết niệu đã chỉ ra rằng kể từ sau 30 tuổi, mức độ lọc cầu thận sẽ giảm dần khoảng 1ml/phút/ năm, đặc biệt mức độ giảm này sẽ tăng lên khi có bệnh kèm theo như đái tháo đường, tăng huyết áp, viêm cầu thận…
Ở người cao tuổi rất dễ mắc các bệnh lý cao huyết áp, đái tháo đường, viêm cầu thận, xơ cứng động mạch… Đây là những bệnh lý có thể gây tổn thương cho thận dẫn đến tình trạng suy giảm chức năng thận.
Người đang mắc bệnh lý về thận, đường tiết niệu
Các bệnh lý ở thận như viêm cầu thận, viêm thận kẽ, viêm bể thận, sỏi thận…gây tổn thương các tế bào ở thận làm giảm sút chức năng lọc máu của thận. Các bệnh lý này nếu không được điều trị dứt điểm, triệt để thì sẽ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tình trạng suy thận.
Bên cạnh đó các bệnh gặp phải ở đường tiết niệu như viêm đường tiết niệu, viêm bàng quang có thể dẫn tới suy thận do các vi khuẩn từ đường tiết niệu và bàng quang có thể xâm nhập vào thận, gây nhiễm trùng thận tổn thương thận.
Chính vì vậy những bệnh nhân đang mắc phải các bệnh lý ở thận hay đường tiết niệu cần tuân thủ các liệu pháp điều trị đễ chữa dứt điểm bệnh tránh để lâu dẫn đến biến chứng suy thận.
Người đang mắc các bệnh lý về mạch máu
Các bệnh mạch máu bao gồm cả mạch máu lớn và mạch máu nhỏ sẽ làm ứ trệ tuần hoàn, giảm thể tích tuần hoàn, giảm lưu lượng máu đến thận có thể dẫn đến suy thận cấp. Ngoài ra bệnh xơ vữa động mạch thận làm thận thiếu máu nuôi dưỡng dẫn tới hoại tự nhu mô thận gây suy giảm các chức năng một cách nhanh chóng.
Người cao huyết áp cũng thuộc nhóm đối tượng nguy cơ cao suy thận
Tình trạng THA cao và kéo dài sẽ làm tổn thương và phá hủy các mạch máu trong cơ thể, làm giảm lượng máu cung cấp đến thận và các cơ quan khác. Huyết áp tăng cao còn phá hủy bộ lọc ở cầu thận, dẫn đến hậu quả là thận không thể loại bỏ những chất cặn bã độc hại cũng như nước dư thừa ra ngoài. Nước ứ thừa ở trong hệ mạch máu ngày một nhiều làm huyết áp lại càng tăng cao hơn. Do đó, THA là nguyên nhân chính dẫn đến suy thận mạn.
Theo đánh giá của các chuyên gia thì cao huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm chức năng thận, vì vậy bệnh nhân cao huyết áp cần phải cẩn trọng trong việc phòng ngừa bệnh suy thận.
Người tiểu đường
Tiểu đường là căn bệnh nạn y với rất nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe doạ tính mạng người bệnh. Một trong những biến chứng nguy hiểm nhất mà tiểu đường gây ra là suy thận. Số người mắc bệnh tiểu đường ngày càng tăng thì tỷ lệ người tiểu đường có biến chứng về thận, suy thận càng cao.
Ở bệnh tiểu đường, đường huyết tăng cao kéo dài khiến các mao mạch ở thận bị tổn thương, lớp lót trong cùng của mạch máu trở nên dày lên và dần bị biến dạng, làm cản trở khả năng lọc máu. Quá trình tổn thương thận xảy ra từ từ trong nhiều năm. Đối với tiểu đường typ 1 có thể bị biến chứng thận sau 5 năm mắc bệnh. Với ĐTĐ typ 2 do bệnh thường không được phát hiện sớm, nên nhiều trường hợp phát hiện ra bệnh tiểu đường cùng lúc với biến chứng thận.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH SUY THẬN.
Suy thận mạn: Các phương pháp điều trị và hiệu quả
Share:
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Hoàng Đăng Mịch – Trưởng khoa Khám bệnh & Nội khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.
Trong điều trị suy thận mạn, hiện nay trên thế giới áp dụng phổ biến 3 phương pháp: ghép thận, chạy thận nhân tạo, lọc màng bụng. Tùy theo từng giai đoạn bệnh lý và tình trạng sức khỏe bệnh nhân để có những phương pháp điều trị khác nhau. Vậy chỉ định điều trị suy thận mạn cho từng giai đoạn như thế nào? Và liệu suy thận mạn có chữa được không?
1. Suy thận mạn có mấy giai đoạn? phương pháp điều trị?
Dựa vào mức tổn thương thận với sự thay đổi về hệ số thanh thải creatinin nội sinh mà người ta chia suy thận mạn thành 5 giai đoạn lâm sàng như sau:
- Giai đoạn 1: Suy thận mức độ nhẹ
- Tổn thương thận ít, mức lọc cầu thận vẫn trong chỉ số bình thường;
- Hướng điều trị bảo tồn;
- Giai đoạn 2: Suy thận mức độ vừa
- Thận bị tổn thương nhẹ, mức lọc cầu thận bắt đầu giảm nhẹ, từ 60-89 ml/phút;
- Hướng điều trị bảo tồn;
- Giai đoạn 3a: Suy thận mức độ nặng
- Mức lọc cầu thận giảm vừa ( từ 30-59 ml/phút), có biểu hiện thiếu máu, có thể xuất hiện các bệnh lý về xương khớp như đau lưng mỏi gối;
- Hướng điều trị bảo tồn;
- Giai đoạn 3b: Suy thận mức độ nặng
- Mức lọc cầu thận giảm nặng (từ 15-29 ml/phút);
- Hướng điều trị lọc máu;
- Giai đoạn 4: Suy thận giai đoạn cuối
- Mức lọc cầu thận xuống dưới 15ml/phút, thận gần như không hoạt động, bệnh nhân phải tiến hành lọc máu ngoài thận hoặc ghép thận;
- Hướng điều trị lọc máu bắt buộc hoặc ghép thận.
Lọc máu bắt buộc hoặc ghép thận
2. Nguyên tắc điều trị bệnh suy thận mạn
Tùy theo tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, giai đoạn bệnh để chọn lựa những phương pháp điều trị thích hợp, tối ưu nhất. Nhưng dù điều trị bằng phương pháp nào cũng cần đảm bảo được các nguyên tắc sau:
- Điều trị nguyên nhân kết hợp điều trị triệu chứng;
- Kiểm soát, điều trị huyết áp;
- Kiểm soát được lượng cholesterol trong quá trình điều trị để hạn chế được những nguy cơ biến chứng tim mạch sau suy thận;
- Điều trị và hạn chế biến chứng sau suy thận mạn như ứ dịch, tăng kali máu, giảm protein…;
- Xác định chế độ ăn hợp lí theo giai đoạn suy thận.
- Lưu ý với những trường hợp suy thận mạn giai đoạn cuối để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp: cấy ghép thận, lọc màng bụng hay chạy thận nhân tạo.
3. Các phương pháp điều trị suy thận mạn
Hiện nay có rất nhiều phương pháp hỗ trợ điều trị suy thận mạn nhưng phổ biến sử dụng nhiều nhất trên lâm sàng có 3 phương pháp:
- Ghép thận:
Ghép thận hoặc cấy ghép thận, là một quá trình cấy ghép một quả thận khỏe mạnh cho những người mắc bệnh thận mạn ở giai đoạn cuối.
Thận được sử dụng để tiến hành cấy ghép có thể được lấy từ người hiến tặng hoặc còn sống (có cùng huyết thống hoặc không) hoặc đã chết.
Phương pháp này được chỉ định áp dụng với bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối khi các phương pháp lọc máu ngoài màng bụng hay chạy thận nhân tạo không hiệu quả.
- Chạy thận nhân tạo:
Chạy thận nhân tạo là phương pháp điều trị lọc máu ở bên ngoài cơ thể bệnh nhân qua máy chạy thận. Máu được rút ra từ mạch máu của bệnh nhân rồi đi qua một quả lọc máu tổng hợp. Lúc này, quả lọc máu hoạt động như một quả thận nhân tạo, máu được làm sạch rồi sau đó đưa trở lại cơ thể bệnh nhân.
Chỉ định chạy thận nhân tạo trong các trường hợp:
- Bệnh nhân suy thận đã có biến chứng gây rối loạn chức năng não;
- Có biểu hiện tăng Kali máu mà điều trị nội khoa không đáp ứng;
- Có biểu hiện toan máu mà không điều trị được bằng nội khoa;
- Hệ số thanh thải creatinin giảm dưới 10ml/phút/1,73m2 cơ thể.
Chạy thận nhân tạo thường được tiến hành 3 lần trong một tuần, mỗi lần tối thiểu khoảng 4 giờ đồng hồ.
Để chạy thận nhân tạo có hiệu quả tốt nhất, đảm bảo được các chức năng lọc, bệnh nhân cần có một chế độ ăn uống, nghỉ ngơi sinh hoạt hợp lý.
- Lọc màng bụng:
Là phương pháp lọc máu sử dụng màng lọc tự nhiên của cơ thể thay vì dùng màng lọc nhân tạo giống như trong phương pháp chạy thận nhân tạo. Màng lọc tự nhiên được nói đến ở đây chính là lớp màng lót trong ổ bụng hay còn gọi là màng bụng.
Trong quy trình lọc máu qua màng bụng, 1-3 lít dịch thẩm phân sẽ được đưa vào khoang phúc mạc bao gồm các thành phần đường, muối và một số chất khác. Tại đây, các chất độc, sản phẩm của quá trình chuyển hóa trong cơ thể và nước sẽ được lọc rồi loại trừ khỏi máu với các tổ chức trong khoang phúc mạc vào khoang dịch lọc dựa trên có chế khuếch tán và siêu lọc bởi áp lực thẩm thấu với sự chênh lệch về nồng độ của các chất hòa tan.
Dịch lọc được đưa vào ổ bụng thông qua một catheter hoặc một ống cố định. Tại đây, các chất độc trong máu được hấp thụ. Sau một thời gian, dịch lọc này được xả vào một túi thải rồi được thay thế bởi một dịch lọc mới. Quy trình đưa vào và xả dịch ra này có thể được thực hiện theo 2 cách khác nhau: hoặc lọc màng bụng liên tục ngoại trú (làm bằng tay trong ngày), hoặc lọc màng bụng chu kỳ tự động (thực hiện bằng máy chạy tự động theo chu kỳ).
Biểu hiện suy thận
Chỉ định lọc màng bụng trong các trường hợp sau:
- Suy thận cấp có chỉ định lọc máu cấp với các biểu hiện của tăng ure máu, tăng creatinin máu, tăng kali máu, toan chuyển hóa và thừa dịch;
- Khó chọn đường vào để đặt catheter chạy thận nhân tạo;
- Tắc cầu nối tĩnh mạch-động mạch;
- Có kèm bệnh lý tim mạch mạn tính, bệnh nhân không đáp ứng được với lọc máu cấp cứu.
Chống chỉ định lọc màng bụng với các trường hợp:
- Bệnh nhân có bệnh lý nhiễm khuẩn hay rối loạn đông máu nặng;
- Bệnh nhân đang trong thai kỳ;
- Bệnh nhân béo, có tiền sử dính ruột hay gãy xương đùi;
- Bệnh nhân đang sử dụng thông khí nhân tạo.
Suy thận mạn nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, sử dụng đúng phương pháp điều trị có thể làm hạn chế các nguy cơ biến chứng xảy ra trên các bộ phận cơ quan khác đồng thời có thể kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.
Tuy nhiên, ở những giai đoạn muộn khi chức năng thận đã hoàn toàn bị suy yếu rồi mất đi, việc điều trị phục hồi hoàn toàn là rất khó khăn. Khi đó cần phải áp dụng các phương pháp hỗ trợ như chạy thận nhân tạo, lọc ngoài màng bụng. Các phương pháp này sẽ giúp đảm bảo cho hoạt động tái hấp thu và thải trừ chất độc của cơ thể, từ đó giúp cơ thể khỏe mạnh hơn, kéo dài sự sống. Ở những bệnh nhân không thể thực hiện được những phương pháp này thì chỉ định được đặt ra lúc này là cấy ghép thận.
Điều trị bằng thuốc tây y
Khi điều trị suy thận bằng tây y bệnh nhân sẽ được sử dụng những loại thuốc có tác dụng giúp kiểm soát chặt chẽ các triệu chứng của bệnh, giúp làm chậm các tổn thương mà bệnh gây ra.
Các loại thuốc sẽ giúp giảm nhanh các triệu chứng, tuy nhiên chưa tác động được vào căn nguyên gây bệnh nên bệnh rất dễ quay lại khi gặp điều kiện thuận lợi.
Sử dụng thảo dược tự nhiên điều trị bệnh suy thận
Thận là một trong những cơ quan quan trọng nhất của cơ thể, liên quan mật thiết đến hoạt động của nhiều cơ quan khác. Chính vì vậy khi điều trị suy thận không chỉ điều trị bệnh, mà còn phải điều trị những tổn thương tại các cơ quan khác, như thế sức khỏe bệnh nhân mới phục hồi hoàn toàn và ngăn tái phát.
Đông y sử dụng nguồn dược liệu thiên nhiên an toàn, dược tính mạnh. Khi đi vào cơ thể sẽ kích thích khí huyết lưu thông, tăng sức đề kháng và khả năng đào thải độc tố, phục hồi chức năng gan thận và các cơ quan nội tạng khác giúp bệnh được điều trị hoàn toàn từ căn nguyên.
Suy thận độ 1, độ 2 hoàn toàn có thể chữa trị nếu người bệnh phát hiện sớm và điều trị kịp thời giúp bồi bổ cho thận, khắc phục tình trạng suy yếu của thận.
Tuy nhiên nếu để suy thận phát triển sang suy thận độ 3-4, thậm chí là độ 5 thì sẽ rất nguy hiểm, người bệnh có thể sẽ phải chạy thận hoặc ghép thận mới có thể duy trì được sự sống. Chính vì vậy bệnh nhân cần điều trị càng sớm càng tốt.
VIII. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG, SINH HOẠT VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA BỆNH SUY THẬN VÀ TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ?
Mục đích chung của các biện pháp phòng ngừa suy thận là tập trung vào việc ngăn chặn ngay từ đầu những yếu tố nguy cơ gây phát sinh bệnh, ví dụ như đái tháo đường hay tăng huyết áp.
Tình trạng thận mất khả năng hoạt động có thể ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của một người, bao gồm:
- Những vấn đề sức khỏe liên quan đến tim mạch, xương khớp, thần kinh…
- Mất khẩu vị, suy dinh dưỡng
- Khó ngủ
- Trầm cảm
Bên cạnh đó, việc điều trị suy thận không phải là điều dễ dàng. Thẩm tách hay chạy thận nhân tạo là phương pháp phổ biến nhất. Tuy nhiên, nếu lựa chọn liệu trình này, bạn sẽ phải áp dụng nó cho đến cuối đời.
Mặt khác, ghép thận lại là biện pháp mang lại nhiều triển vọng hơn. Tuy vậy, thủ thuật cấy ghép nội tạng đòi hỏi rất nhiều yêu cầu trước và sau khi được thực hiện.
Chính vì vậy, để bảo vệ sức khỏe của bản thân, bạn nên tìm cách phòng ngừa suy thận ngay từ đầu.
1. Kiểm soát tốt đường huyết
Các chuyên gia đánh giá đái tháo đường là nguyên nhân suy thận hàng đầu. Điều này chủ yếu liên quan đến mức đường huyết tăng cao bất thường.
Hàm lượng đường trong máu cao khiến mao mạch bị tắc nghẽn, gây cản trở cho quá trình lưu thông của hồng cầu. Từ đó, thận sẽ không thể nhận đủ chất dinh dưỡng cũng như oxy để tiếp tục hoạt động. Tình trạng này kéo dài rất dễ dẫn đến suy thận.
Ngoài ra, tắc nghẽn mạch máu còn là yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp, một nguyên nhân suy thận thường gặp khác.
Xây dựng một lối sống lành mạnh là biện pháp đơn giản cũng như hiệu quả nhất để kiểm soát tốt mức đường huyết, bao gồm:
- Thường xuyên rèn luyện thể chất
- Tăng cường chất xơ trong thực đơn hàng ngày
- Cân nhắc lượng tinh bột tiêu thụ qua mỗi bữa ăn
2. Cẩn thận với chỉ số huyết áp
Khi áp lực máu tăng cao, các mao mạch có xu hướng phình lên. Nếu giãn nở quá mức, mạch máu có thể vỡ và gây xuất huyết.
Ở người bệnh tăng huyết áp, bất kỳ mao mạch nào cũng có nguy cơ chịu thương tổn, bao gồm cả những mạch máu ở thận. Khi tình trạng này phát sinh, thận có thể ngưng công việc lọc thải độc tố và loại bỏ nước dư thừa. Sau đó, sự tích tụ của hai thành phần này lại tiếp tục cản trở hồng cầu lưu thông, khiến huyết áp tăng lên.
Do đó, để giữ chỉ số huyết áp ổn định trong phạm vi cho phép, bạn nên:
- Uống thuốc đúng chỉ định của bác sĩ
- Áp dụng chế độ ăn DASH
- Theo dõi chỉ số đo huyết áp thường xuyên
- Tránh xa thức uống chứa cồn
- Bỏ thuốc lá
3. Duy trì trọng lượng khỏe mạnh cũng là một cách phòng ngừa suy thận
Ngày nay, không ít nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa béo phì và nguy cơ phát triển suy thận.
Mặc dù cơ chế gây suy giảm chức năng thận của tình trạng thừa cân vẫn chưa được kết luận rõ ràng, nhưng các chuyên gia đã chứng minh vấn đề sức khỏe này là yếu tố nguy cơ dẫn đến tăng huyết áp và đái tháo đường, hai nguyên nhân suy thận hàng đầu.
Vì vậy, để phòng ngừa suy thận phát sinh, bạn nên thường xuyên để ý đến cân nặng của mình. Nếu bạn có xu hướng béo phì, hãy tham vấn ý kiến bác sĩ về một liệu pháp giảm cân an toàn.
4. Chú trọng vấn đề dinh dưỡng
Thực đơn hàng ngày góp phần rất lớn vào quá trình phòng ngừa suy thận.
Một chế độ dinh dưỡng khoa học cũng có thể trở thành biện pháp phòng ngừa suy thận hiệu quả nếu bạn biết cách áp dụng.
Thay đổi thói quen ăn uống chưa bao giờ là điều dễ dàng. Tuy nhiên, nếu làm được, bạn sẽ có cơ hội cải thiện đáng kể sức khỏe của mình.
Bởi vì cao huyết áp và suy thận có mối liên hệ mật thiết với nhau, nên một chế độ ăn uống lành mạnh cho tim cũng góp phần bảo vệ sức khỏe thận trước những nguy cơ phát sinh thương tổn.
Theo nhiều chuyên gia dinh dưỡng, sự góp mặt của những loại thực phẩm sau đây có khả năng tăng cường sức khỏe lâu dài cho tim mạch cũng như thận, bao gồm:
- Rau củ quả
- Trái cây
- Ngũ cốc nguyên hạt
- Các loại đậu
- Sữa ít béo và các sản phẩm làm từ nó
- Cá
- Quả hạch
- Thịt gia cầm
Ngoài ra, họ còn khuyến nghị bạn nên:
- Ăn cá ít nhất hai lần mỗi tuần, đặc biệt là loại cá béo giàu omega-3
- Tránh xa thực phẩm cũng như thức uống chứa nhiều đường
- Cắt giảm lượng muối tiêu thụ trong mỗi bữa ăn
- Lượng rau xanh và trái cây nên chiếm một nửa khẩu phần ăn
- Hạn chế uống bia rượu
5. Giảm lượng muối hấp thụ
Muối là gia vị vô cùng quen thuộc với tất cả mọi người, có thể xuất hiện trong nhiều loại thực phẩm hoặc được thêm vào trong quá trình chế biến món ăn.
Sự góp mặt của muối giúp bạn cảm thấy ngon miệng khi ăn. Tuy nhiên, hấp thụ quá nhiều muối có nguy cơ khiến nước bị tích tụ trong cơ thể, từ đó gây tăng huyết áp và tăng nguy cơ phát sinh những vấn đề liên quan đến tim mạch cũng như thận.
Vì vậy, khi nói về cách phòng ngừa suy thận, không ít người đề cập đến biện pháp cắt giảm muối ăn.
Nếu bạn cảm thấy lạt miệng khi không sử dụng muối, hãy thử thay thế với những gia vị từ thảo mộc khác như nghệ, quế…
6. Bổ sung đủ nước
Hơn một nửa trọng lượng cơ thể đến từ nước. Toàn bộ các tế bào đều cần nước để hoạt động, bao gồm cả tế bào thận. Do đó, có thể nói đây chính là yếu tố thiết yếu để duy trì sự sống cho cơ thể, đồng thời tăng cường khả năng hoạt động hiệu quả của thận.
Tuy nhiên, không phải ai cũng biết uống nước quá nhiều cũng có nguy cơ gây tổn thương thận, thậm chí là dẫn đến suy giảm chức năng của bộ phận này. Vì vậy, để phòng ngừa suy thận, bạn nên cân nhắc lượng nước tiêu thụ mỗi ngày.
Đừng quên uống đủ nước mỗi ngày để duy trì sức khỏe thận.
Mặc dù các chuyên gia thường khuyến nghị mọi người nên uống tám ly nước (khoảng 2 lít nước) mỗi ngày nhưng đây chỉ là con số chung. Lượng nước cần thiết cho từng cá thể được xác định dựa trên những yếu tố sau:
- Giới tính
- Tuổi tác
- Mức độ hoạt động trong ngày
- Một số điều kiện đặc biệt khác, ví dụ như phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú
Người trưởng thành
Đối với những người từ 19 tuổi trở lên, nhiều chuyên gia dinh dưỡng khuyến khích mỗi ngày bạn nên hấp thụ:
- Nam giới: 3,87 – 4 lít (13 ly)
- Nữ giới: 2,8 – 3 lít (9 ly)
Trẻ nhỏ
Lượng nước cần thiết cho trẻ em chủ yếu liên quan đến độ tuổi, chẳng hạn như:
- Trẻ từ 4 – 8 tuổi nên uống khoảng 1,2 lít nước (5 ly) mỗi ngày.
- Bé từ 9 – 13 tuổi: nên uống 1,7 – 1,9 lít nước (tầm 7 – 8 ly).
- Trẻ vị thành niên trong độ tuổi 14 – 18: uống khoảng 2 – 2,6 lít nước (8 – 11 ly).
7. Bỏ thuốc lá
Mọi người thường nghe về tác hại của thuốc lá đối với gan và tim. Tuy vậy, rất ít người biết rằng thận cũng có nguy cơ chịu thương tổn bởi thói quen hút thuốc lá. Nguyên nhân có thể xuất phát từ:
- Khả năng tương tác với thuốc điều trị tăng huyết áp.
- Cản trở lưu lượng máu đến thận, khiến tình trạng sức khỏe của cơ quan này trở nên nghiêm trọng hơn.
- Gây tác động tiêu cực đến đái tháo đường, cũng là một nguyên nhân phổ biến khác gây suy giảm chức năng thận.
Do đó, nếu bạn có thói quen xấu này, hãy nhờ bác sĩ tư vấn cách bỏ thuốc lá hiệu quả nhằm bảo vệ sức khỏe toàn diện nói chung cũng như phòng ngừa suy thận nói riêng.
8. Hạn chế thức uống chứa cồn
Mặc dù một số nghiên cứu đã chỉ ra những lợi ích sức khỏe do rượu vang đỏ mang lại, nhưng nếu so với ảnh hưởng của những thức uống có cồn đến sức khỏe tổng thể, các ích lợi trên rất “nhỏ bé”.
Tương tự thuốc lá, bên cạnh gan và tim, thức uống chứa cồn (bia, rượu…) cũng có nguy cơ gây tổn hại cho thận, ví dụ như:
- Lượng calo trong rượu chỉ đứng hai, sau chất béo. Trong khi đó, lượng calo của bia tương tự nước ngọt chứa nhiều đường. Chính vì vậy, những người thường xuyên tiêu thụ các loại thức uống này sẽ có xu hướng thừa cân.
- Liên tục uống nhiều bia rượu trong thời gian ngắn rất dễ gây nên các bệnh tim mạch, yếu tố nguy cơ kéo theo tình trạng chức năng thận suy giảm.
Vì vậy, hạn chế bia rượu cũng được đánh giá là cách phòng ngừa suy thận hiệu quả.
9. Không lạm dụng thuốc không kê đơn
Lạm dụng thuốc hoặc sử dụng thuốc sai chỉ định của bác sĩ là tác nhân điển hình gây tổn hại cho sức khỏe của bạn. Đặc biệt, việc uống thuốc quá liều rất dễ gây suy giảm chức năng thận.
Ví dụ cụ thể nhất là nhóm thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAIDs): ở liều cao, các loại thuốc như aspirin, ibuprofen và naproxen đều có nguy cơ làm cắt giảm lưu lượng máu đến thận.
10. Tránh căng thẳng
Căng thẳng là nguyên nhân tăng huyết áp hàng đầu. Trong khi đó, huyết áp cao rất dễ gây tổn thương các tế bào ở thận, từ đó gây suy giảm chức năng tại đây.
Do đó, một số biện pháp phòng ngừa suy thận đơn giản khác mà bạn nên áp dụng là:
- Thường xuyên hoạt động thể chất
- Cắt giảm caffeine
- Viết nhật ký
- Dành thời gian cho người thân và bạn bè
- Cười nhiều hơn
- Tham gia các khóa yoga
- Thiền
Cởi mở hơn với những người xung quanh cũng là cách giúp bạn đẩy lùi căng thẳng.
11. Tập thể dục thường xuyên
Nâng cao sức khỏe tổng thể là lợi ích lớn nhất mà bạn nhận được từ việc chăm chỉ rèn luyện thể chất. Cụ thể hơn, thói quen này giúp bạn tăng cường tuần hoàn máu cũng như khả năng hoạt động của các tế bào bạch cầu. Do đó, mọi bộ phận trong cơ thể đều khỏe mạnh hơn, bao gồm cả thận.
Tuy vậy, bạn cũng cần lưu ý không lạm dụng việc tập dục, vì điều này có thể gây phản tác dụng. Nếu chưa biết làm thế nào để tập luyện đúng cách, bạn có thể tham vấn ý kiến bác sĩ về những bài tập phù hợp với thể trạng hiện tại của mình.